1. Rò rỉ môi chất lạnh
[Phân tích lỗi]Sau khi chất làm lạnh bị rò rỉ trong hệ thống, công suất làm mát không đủ, áp suất hút và xả thấp, đồng thời van giãn nở có thể nghe thấy âm thanh luồng khí “cót két” ngắt quãng lớn hơn nhiều so với bình thường. Thiết bị bay hơi không có sương giá hoặc một lượng nhỏ sương giá nổi. Nếu lỗ van tiết lưu mở rộng thì áp suất hút sẽ không thay đổi nhiều. Sau khi tắt máy, áp suất cân bằng trong hệ thống thường thấp hơn áp suất bão hòa tương ứng với cùng nhiệt độ môi trường.
[Giải pháp]Sau khi chất làm lạnh bị rò rỉ, bạn không nên vội đổ đầy chất làm lạnh vào hệ thống. Thay vào đó, bạn nên tìm ngay điểm rò rỉ và nạp lại môi chất lạnh sau khi sửa chữa.
2. Nạp quá nhiều môi chất lạnh sau khi bảo trì
[Phân tích lỗi]Lượng chất làm lạnh được nạp vào hệ thống lạnh sau khi sửa chữa vượt quá công suất của hệ thống, chất làm lạnh sẽ chiếm một thể tích nhất định của bình ngưng, làm giảm diện tích tản nhiệt và giảm hiệu suất làm mát, áp suất hút và xả nhìn chung cao. . Ở giá trị áp suất bình thường, thiết bị bay hơi không bị đóng băng và nhiệt độ trong kho giảm xuống.
[Giải pháp]Theo quy trình vận hành, chất làm lạnh dư thừa sẽ được giải phóng ở van cắt áp suất cao sau vài phút tắt máy và không khí dư trong hệ thống cũng có thể được giải phóng tại thời điểm này.
3. Có không khí trong hệ thống lạnh
[Phân tích lỗi]Không khí trong hệ thống lạnh sẽ làm giảm hiệu quả làm lạnh. Hiện tượng nổi bật là áp suất hút và xả tăng (nhưng áp suất xả chưa vượt quá giá trị định mức) và nhiệt độ từ đầu ra của máy nén đến đầu vào bình ngưng tăng lên đáng kể. Do có không khí trong hệ thống, áp suất khí thải và nhiệt độ khí thải đều tăng.
[Giải pháp]Bạn có thể giải phóng không khí từ van ngắt áp suất cao nhiều lần trong vài phút sau khi tắt máy và bạn cũng có thể đổ đầy chất làm lạnh một cách thích hợp tùy theo tình hình thực tế.
4. Hiệu suất máy nén thấp
[Phân tích lỗi]Hiệu suất thấp của máy nén lạnh đề cập đến sự giảm chuyển vị thực tế trong cùng điều kiện làm việc, dẫn đến khả năng làm lạnh phản ứng giảm. Hiện tượng này phần lớn xảy ra ở những máy nén đã sử dụng lâu năm. Độ mòn lớn, khe hở phù hợp của từng bộ phận lớn, hiệu suất bịt kín của van giảm, khiến chuyển vị thực tế giảm.
[Giải pháp]
(1) Kiểm tra xem miếng đệm giấy đầu xi lanh có bị hỏng và gây rò rỉ hay không, nếu có hãy thay thế.
⑵ Kiểm tra xem van xả áp suất cao và áp suất thấp có bị đóng chặt không và thay thế chúng nếu có.
⑶ Kiểm tra khe hở giữa piston và xi lanh. Nếu khe hở quá lớn, hãy thay thế nó.
5. Lớp sương trên bề mặt thiết bị bay hơi quá dày
[Phân tích lỗi]Dàn bay hơi kho lạnh sử dụng lâu ngày nên rã đông thường xuyên. Nếu không rã đông, lớp sương trên đường ống bay hơi sẽ ngày càng dày hơn. Khi toàn bộ đường ống được bọc trong một lớp băng trong suốt sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình truyền nhiệt. Kết quả là nhiệt độ trong kho không nằm trong phạm vi yêu cầu.
[Giải pháp]Dừng rã đông và mở cửa để không khí lưu thông. Quạt cũng có thể được sử dụng để tăng tốc độ lưu thông nhằm giảm thời gian rã đông.
6. Có dầu lạnh trong ống bay hơi
[Phân tích lỗi]Trong chu trình làm lạnh, một lượng dầu làm lạnh vẫn còn trong đường ống bay hơi. Sau một thời gian dài sử dụng, khi có nhiều dầu cặn trong dàn bay hơi sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả truyền nhiệt và khiến khả năng làm mát kém.
【Giải pháp】Loại bỏ dầu làm lạnh trong thiết bị bay hơi. Tháo thiết bị bay hơi, thổi khô rồi sấy khô. Nếu không dễ tháo rời, hãy sử dụng máy nén để bơm không khí từ lối vào của thiết bị bay hơi, sau đó dùng đèn hàn để làm khô.
7. Hệ thống lạnh không được thông tắc
[Phân tích lỗi]Do hệ thống lạnh không được vệ sinh, sau một thời gian sử dụng nhất định, bụi bẩn dần tích tụ trong bộ lọc, một số mắt lưới bị tắc, làm giảm lưu lượng môi chất lạnh và ảnh hưởng đến hiệu quả làm mát. Trong hệ thống, van giãn nở và bộ lọc ở cổng hút của máy nén cũng bị tắc nhẹ.
【Giải pháp】Các bộ phận chặn vi mô có thể được tháo ra, làm sạch, sấy khô và sau đó lắp đặt.
Thời gian đăng: 16-11-2021